VĂN HÓA-XÃ HỘI
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường Bến Tắm.
27/09/2021 10:01:56

Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường Bến Tắm.

UBND PHƯỜNG BẾN TẮM

BCĐ RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021

 


Số: 631 KH-BCĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

Bến Tắm, ngày 22 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021

và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường Bến Tắm

 

Thực hiện kế hoạch số: 3201/KH-UBND ngày 31/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Kế hoạch số: 2958/KH-SLĐTBXH của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương; Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 09/09/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Chí Linh về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Chí Linh.

Ủy ban nhân dân phường Bến Tắm ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Mục đích

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) để đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021.

- Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ;Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025) để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2022 và những năm kế tiếp.

- Hướng dẫn quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư  nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải được thực hiện từ khu dân cư đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.

- Việc xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình phải đảm bảo đúng quy định thực hiện, kết quả xác định đối tượng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.

3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

3.1. Phạm vi điều chỉnh

Kế hoạch này hướng dẫn thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường Bến Tắm.

3.2. Đối tượng áp dụng

- Hộ gia đình trên phạm vi toàn phường.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021

Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 17/2016/TT - BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/06/2016.

1.1. Các tiêu chí về thu nhập

Thực hiện rà soát thông tin qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập. Trên cơ sở phân tích kết quả thống kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát và đánh giá tài sản, cụ thể;

- Chuẩn nghèo khu vực thành thị: 900.000 đồng/người/tháng tương đương 140 điểm.

- Chuẩn cận nghèo khu vực thành thị: 1.300.000 đồng/người/tháng tương đương 175 điểm.

1.2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

1.3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

a. Hộ nghèo:

- Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b. Hộ cận nghèo:

Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

1.4. Phương pháp

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản thu thập các thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả thống kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát và đánh giá tài sản, cụ thể: 900.000đồng tương đương 140 điểm; 1.300.000đồng tương đương 175 điểm) và mức độ thiếu hụt các vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình tại Chương II và Phụ lục số 1a, 1b, 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 3a, 3b, 3c, 3d, 4 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT- BLĐTBXH ngày 26/9/2018 và Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội năm 2022 và những năm kế tiếp

Thực hiện theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo.

2.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực thành thị 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- H nghèo:

 Hộ nghèo khu vực thành thị: hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên tương đương hộ có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm.

- Hộ cận nghèo:

Hộ cận nghèo khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tương đương hộ có đim A  175 đim và đim B < 30 đim khu vc thành th.

2.2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

2.2.1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát

Ban Chỉ đạo rà soát phường chủ trì, phối hợp với Khu dân cư và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, gồm:

a) Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.

b) Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

Riêng đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,         Ban Chỉ đạo rà soát phường chủ trì, phối hợp với Khu dân cư, rà soát viên lập danh sách và sử dụng Phiếu A theo Phụ lục II và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 04 tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa vào danh sách hộ gia đình cần rà soát.

2.2.2. Thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình theo quy định

Ban Chỉ đạo rà soát phường chủ trì, phối hợp với trưởng Khu dân cư và rà soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

2.2.3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát

a) Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát phường, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo phường, Trưởng Khu dân cư (chủ trì họp, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường giám sát.

b) Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại theo quy định tại khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều này.

c) Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bán lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát phường).

d) Mẫu biên bản kết quả họp dân của để thống nhất kết quả rà soát lập theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

2.2.4. Niêm yết, thông báo công khai

a) Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa khu dân cư và trụ sở Ủy ban nhân dân phường; thông báo qua đài truyền thanh phường trong thời gian 03 ngày làm việc.

b) Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát phường tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa khu dân cư và trụ sở Ủy ban nhân dân phường trong thời gian 03 ngày làm việc.

c) Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát phường tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).

2.2.5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố

a) Mẫu danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát) lập theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến trả lời bằng văn bản.

2.2.6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.

2.2.7. Ủy ban nhân dân phường lập danh sách cấp bảo hiểm y tế năm 2021 cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.

2.2.8. Nhập dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ thống dữ liệu quốc gia để quản lý, lập sổ quản lý theo dõi.

2.2.9. Các Mẫu biểu báo cáo quy định theo quy định tại Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH.

3. Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình

Việc xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện theo Phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

Chuẩn hộ có mức sống trung bình

Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

III. THỜI GIAN RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH

1. Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Định kỳ: Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2021 đến hết ngày 15/11/2021.

- Thường xuyên: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.

2. Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình:  Thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện rà soát hộ,nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN RÀ SOÁT

1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo cũ)

- Từ ngày 23/9/2021 đến 24/9/2021:

+ Ủy ban nhân dân phường thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo; xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; tuyên truyền việc rà soát trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo việc rà soát tới các điều tra viên.

- Từ ngày 24/9/2021 đến 29/9/2021:

+ Khu dân cư triển khai thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và rà soát nhanh các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.

+ Tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 về Ban chỉ đạo rà soát phường.

+ Tổng hợp số lượng các hộ gia đình cần rà soát theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 gửi về Ban chỉ đạo rà soát phường (qua Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) để sơ bộ báo cáo Ban chỉ đạo thành phố.

2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới

- Từ ngày 30/9/2021 đến ngày 20/10/2021:

Khu dân cư tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và tổng hợp báo cáo kết quả sơ bộ về Ban chỉ đạo rà soát phường (qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội).

- Từ ngày 20/10/2021 đến 10/11/2021:

+ Khu dân cư hoàn thiện các mẫu biểu báo cáo, phiếu thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung nộp về Ban chỉ đạo rà soát phường (qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội)

+ Ban chỉ đạo rà soát phường tổng hợp kết quả rà soát của khu dân cư báo cáo Ban chỉ đạo rà soát thành phố (qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).

- Từ ngày 10/11/2021 đến15/11/2021:

+ Ban chỉ đạo rà soát phường hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo theo quy định gửi UBND thành phố (qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).

+ Ban chỉ đạo rà soát thành phố tổ chức kiểm tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý (ngoài các địa bán Ban chỉ đạo cấp tỉnh đã kiểm tra, nếu có).

- Từ 16/11/2021 đến ngày 12/12/2021:

+ UBND phường làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021.

+ UBND phường lập danh sách cấp bảo hiểm y tế năm 2022 cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.

+ UBND phường nhập dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ thống sữ liệu quốc gia để quản lý, lập sổquản lý theo dõi.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban chỉ đạo rà soát phường

- Phổ biến và hướng dẫn Kế hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021.

- Tổ chức lực lượng rà soát, thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021.

2. Công chức Lao động TB&XH phường

- Tham mưu UBND phường ban hành kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường.

- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; điều tra viên cấp phường.

- Phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội , tập huấn nghiệp vụ rà soát, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Cấp phát biểu mẫu điều tra, rà soát.

- Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các Khu dân cư báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Đôn đốc, hướng dẫn các Khu dân cư thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo sau rà soát; cập nhật vào phần mềm quản lý dữ liệu quốc gia làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.

3. Công chức Kế toán - Tài chính phường

- Phối hợp với công chức Lao động Thương binh - xã hội hướng dẫn đảm bảo kinh phí, thanh quyết toán kinh phí phục vụ cho rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách.

4. Các ban, ngành đoàn thể có liên quan

          - Có trách nhiệm phối hợp với công chức Lao động Thương binh - xã hội chỉ đạo việc  rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn phường.

- Ủy ban MTTQ phường, Hội LHPN phường, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân và các đoàn viên, hội viên của mình tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn phường.

5. Đài truyền thanh, Văn hóa xã hội phường

           - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và của người dân về công tác giảm nghèo.

          - Phổ biến nội dung  Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của  Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.

6. Các KDC

- Thành lập tiểu ban rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 tại KDC.

- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc rà soát, thu thập thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 tới toàn thể cán bộ và nhân dân trong Khu dân cư.

- Tổ chức lực lượng rà soát, thu thập thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 tại KDC đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân.

- Tập trung tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát đảm bảo tính chính xác, đúng tiến độ theo kế hoạch đã triển khai.

- Tổng hợp, phân loại lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

- Lập danh sách các hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT theo luật BHYT.

- Kết thúc rà soát, tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình về Ban chỉ đạo phường theo quy định.

          Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn phường. Ủy ban nhân dân phường yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo phường, các ban ngành liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời tổ chức phúc tra kết quả lại, báo cáo về Ban chỉ đạo phường để xem xét, giải quyết./.

 Nơi nhận:

- TT Đảng ủy phường,

- TT HĐND phường;

- Lãnh đạo UBND phường;

- Các ban, ngành, thành viên BCĐ;

- Các KDC;

- Lưu: VP.

TM. BAN CHỈ ĐẠO

TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

 

CHỦ TỊCH UBND PHƯỜNG

Phan Văn Cảnh

 

 

 

 

 

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHƯỜNG BẾN TẮM - THÀNH PHỐ CHÍ LINH

Trưởng Ban Biên tập: Trần Văn Quảng

Địa chỉ: UBND phường Bến Tắm

Điện thoại: 0963073989

Email: tranninhquang1971@gmail.com

 
Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 1
Tất cả: 16,343